PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH MÙA THU ĐÔNG
Hàng năm cứ vào thời điểm này, là thời điểm cuối mùa thu thời tiết giao mùa chuẩn bị chuyển sang mùa đông, nhiệt độ thay đổi thất thường, nắng hanh khô ban ngày và buổi tối lại se lạnh kèm theo sương mù sáng sớm. Đây là thời điểm thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virut phát triển và dễ dàng xâm nhập vào cơ thể chúng ta, đặc biệt là các em nhỏ, người già và những người có hệ miễn dịch kém, bên cạnh đó thì những đối tượng phải đi ra ngoài vào buổi sáng sớm như các em học sinh, nhằm giúp mọi người có thêm kiến thức để phòng chống bệnh học đường và những dịch bệnh phát sinh theo mùa. Hôm nay tôi xin trao đổi tới quý thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các em học sinh một số bệnh chúng ta hay gặp phải trong mùa Thu- Đông và cách phòng chống cụ thể như sau:
1. Viêm họng
* Nguyên nhân: gây bệnh thường thấy do loại vi khuẩn liên cầu tan máu beta nhóm A, có nhiều trường hợp do vi rút. Nếu không được chữa trị hiệu quả, bệnh có thể dẫn đến viêm phổi, viêm khớp, biến chứng tại cơ tim và van tim.
* Triệu chứng: Bệnh thường thường gặp cả ở mọi lứa tuổi. Triệu chứng đầu tiên là đau họng khi nuốt, sốt, khàn tiếng, ho do bị kích ứng ở đường hô hấp trên, có thể kèm theo sổ mũi.
* Điều trị:
- Với bệnh viên họng thông thường chưa cần dùng kháng sinh mà chúng ta chỉ cần:
+ Vệ sinh, súc miệng bằng nước muối sinh lý
+ Ăn uống , bổ sung hoa quả tăng cường sức đề kháng…
+ Dùng Siroho
- Dùng kháng sinh theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu bị viêm cấp
2. Viêm Amidan
* Nguyên nhân thuận lợi gây viêm amiđan:
- Thời tiết thay đổi đột ngột (bị lạnh đột ngột khi mưa, độ ẩm cao...).
- Ô nhiễm môi trường do bụi, khí, điều kiện sinh hoạt thấp, vệ sinh kém.
- Sức đề kháng kém, cơ địa dị ứng.
- Có các ổ viêm nhiễm ở họng, miệng: như sâu răng, viêm lợi, viêm V.A, viêm xoang và do đặc điểm cấu trúc giải phẫu của amiđan có nhiều khe kẽ, hốc, ngách là nơi cư trú, ẩn náu và phát triển của vi khuẩn.
* Triệu chứng: Triệu chứng đầu tiên khi bị viêm Amindan, chúng ta sẽ cảm thấy khó nuốt, đau trong họng, cơn đau đôi khi kéo dài nhiều giờ đồng hồ. Trẻ có thể lạc giọng hoặc mất hẳn giọng nói, cảm thấy rất mệt mỏi và có thể sốt cao hơn 38oC.
* Điều trị
- Đối với viêm amiđan cấp tính chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, chỉ dùng kháng sinh khi nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc đe dọa biến chứng.
- Viêm amiđan mạn tính, vấn đề điều trị chủ yếu là cân nhắc chỉ định phẫu thuật cắt amiđan.
- Nghỉ ngơi, ăn nhẹ, uống nước nhiều.
- Giảm đau, hạ sốt: paracetamol…
- Kháng sinh: trong trường hợp nhiễm khuẩn dùng nhóm β lactam, nếu dị ứng thì dùng nhóm macrolid.
Nhỏ mũi bằng thuốc sát trùng nhẹ.
Súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn: Natricorid 0.9%
3. Cúm
* Nguyên nhân
Một vi rút xâm nhập vào cơ thể thông qua miệng hoặc mũi. Các virus có thể lây lan qua các giọt nhỏ trong không khí khi một ai đó bị bệnh ho, hắt hơi hoặc nói. Nhưng nó cũng lây lan bằng tay liên hệ với người bị cảm cúm hoặc bằng cách sử dụng các đối tượng chia sẻ, chẳng hạn như dụng cụ, khăn, đồ chơi hoặc điện thoại. Sau khi tiếp xúc với mắt, mũi hay miệng có khả năng nhiễm vi rút cảm cúm.
* Triệu chứng
Các triệu chứng của cảm cúm thông thường thường xuất hiện khoảng 1 - 3 ngày sau khi tiếp xúc với một vi rút cảm cúm. Các dấu hiệu và triệu chứng của cảm cúm thông thường có thể bao gồm:
- Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi.
- Ngứa hoặc đau họng.
- Ho.
- Cơ thể đau nhức hoặc đau đầu nhẹ.
- Hắt hơi.
- Chảy nước mắt.
- Sốt mức độ thấp (lên đến390C).
- Mệt mỏi nhẹ.
* Điều trị: Thường điều trị các triệu chứng gặp phải.
- Nghỉ ngơi, ăn nhẹ, uống nước nhiều.
- Giảm đau, hạ sốt: paracetamol….
- Nhỏ mũi bằng thuốc sát trùng nhẹ.
- Súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn: Natricorid 0.9%
4. Sốt Vi rút
* Nguyên nhân
Sốt virút là bệnh lây truyền qua đường hô hấp, bệnh thường gặp ở trẻ em và phụ nữ mang thai, những người có sức đề kháng kém. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng: trụy tim mạch, nhiễm khuẩn…..
- Đường lây truyền: bệnh lây truyền qua đường hô hấp, qua dịch tiết mũi họng, do tiếp súc với người mang bệnh trong khi nói chuyện, ho, hắt hợi thì bắn nước bọt sang người lành và gây bệnh.
* Triệu chứng của bệnh sốt virút
- Sốt cao: Đây là biểu hiện thường gặp ở những trường hợp sốt do virus, thường từ 38 đến 39 độ C, thậm chí 40-41 độ C.
- Đau mỏi toàn thân
- Đau đầu: Một số trẻ có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, vật vã.
- Viêm long đường hô hấp: Các biểu hiện của viêm long đường hô hấp như ho, chảy nước mũi, hắt hơi, họng đỏ...
- Rối loạn tiêu hóa: Thường xuất hiện sớm nếu nguyên nhân gây sốt do virus đường tiêu hóa, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau khi sốt với đặc điểm là phân lỏng, không có máu, chất nhầy.
- Viêm hạch: Các hạch vùng đầu, mặt, cổ thường sưng to, đau có thể nhìn hoặc sờ thấy.
- Phát ban: Thường xuất hiện 2-3 ngày sau khi sốt, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt.
- Viêm kết mạc: Kết mạc có thể đỏ, có dử mắt, chảy nước mắt.
- Nôn: Có thể trẻ nôn nhiều lần nhưng thường xuất hiện sau khi ăn, không có các biểu hiện nhiễm khuẩn.
Các triệu chứng trên thường xuất hiện rất rầm rộ và sau 3-5 ngày sẽ giảm dần rồi mất đi, trẻ trở lại khỏe mạnh.
* Điều trị
Các bệnh do sốt siêu vi gây ra hầu hết chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Việc dùng thuốc chủ yếu là điều trị các triệu chứng do siêu vi gây ra như hạ sốt, thông mũi, giảm ho, giảm đau đầu, đau cơ... Do đó, các biện pháp thường áp dụng là:
- Bệnh nhân được khuyên nên nghĩ ngơi, tránh những nơi đông người.
- Hạ sốt: Thường dùng Paracetamol với liều 10-15mg/kg, 6 giờ/lần.
- Chườm mát: lau mình bằng khăn mát, lau khô mồ hôi, nằm nơi thoáng mát, mặc quần áo mỏng.
- Bù nước và điện giải: khi sốt cao có thể gây ra tình trạng mất nước, rối loạn cân bằng điện giải trong cơ thể, nên uống nước đầy đủ để bù lại lượng nước mất qua da, chỉ truyền dịch khi người bệnh nôn ói nhiều không uống được.
- Thuốc kháng sinh chỉ được dùng khi có nhiễm khuẩn thứ phát.
- Chế độ dinh dưỡng thích hợp, giàu năng lượng, dễ tiêu.
- Điều trị các bệnh nhân có cơ địa đặc biệt: các bệnh nhân có thể trạng kém như suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh mãn tính.v.v cần có biện pháp nâng đỡ tổng trạng, tăng khả năng miễn dịch để tránh biến chứng.
* Một số biện pháp phòng chống dịch bệnh theo mùa.
* Tất cả các bệnh trên nếu mắc phải ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt cũng như việc học tập hằng ngày vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp như sau để phòng bệnh:
- Khi học sinh bị sốt, nếu đang đi học, cần cho học sinh nghỉ học cho đến khi hết sốt, tránh lây cho bé khác.
- Thường xuyên giữ vệ sinh cá nhân tốt, như vệ sinh răng miệng, chân tay mặt mũi sạch sẽ, xúc miệng họng bằng nước muối pha loãng để làm sạch mũi họng hàng ngày.
- Luôn giữ ấm cho cơ thể, nhất là vùng cổ ngực. Tránh để bị ướt, tránh dầm nước trong thời tiết lạnh. Không tắm nước lạnh, không ăn thức ăn lạnh, không uống nước đá.
– Giữ ấm cơ thể khi thời tiết trở lạnh ở các vị trí quan trọng như bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu nhất là khi chúng ta đi ngoài trời vào buổi tối hoặc sáng sớm.
- Không nên tiếp xúc với người có biểu hiện bị cúm, viêm đường hô hấp và những chỗ đông người ngột ngạt, có khói thuốc lá.
- Giữ gìn vệ sinh cơ thể, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng để phòng bệnh.
- Đeo khẩu trang khi đi ra đường, khi đến chỗ đông người.
- Tiêm phòng vắc xin để phòng chống các loại bệnh.
- Đi khám tại các cơ sở y tế khi bị bệnh
- Tăng cường dinh dưỡng với thực đơn cân đối của các nhóm dưỡng chất như: Tinh bột, chất đạm, chất béo và rau củ quả.
- Giữ gìn vệ sinh nhà cửa, vệ sinh môi trường sạch sẽ.
Thời tiết bắt đầu giao mùa là điều kiện thuận lợi để xẩy ra các bệnh theo mùa như: Viêm họng, cúm, sốt virus …Tôi mong rằng các bậc phụ huynh cũng như các thầy cô giáo cùng chung tay chăm lo, quan tâm tới sức khỏe của học sinh bằng việc quan tâm, nhắc nhở và tạo cho các em có ý thức, thói quen vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống lành mạnh, rèn luyện, nghỉ ngơi khoa học . Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy cô giáo và các em học sinh có một sức khỏe thật tốt để công tác và học tập.